3.1. Bệnh cầu trùng:

a. Nguyên nhân:

Bệnh lan truyền do gà ăn phải thức ăn, uống nước có lẫn các noãn bào. Bệnh dễ lây truyền từ chuồng này sang chuồng khác, nơi này sang nơi khác do người ta, súc vật… vô tình mang các noãn bào này đi xa. Tốc độ sinh sản nhanh của các cầu trùng khiến bệnh dễ bộc phát.

Bệnh cầu trùng thường làm tăng tỷ lệ tử vong cho gà nhỏ, gà phát triển chậm, yếu, dễ bị bội nhiễm các bệnh khác.

Mức độ gây bệnh tùy thuộc vào phương thức nuôi, nuôi trên sàn lưới ít mắc bệnh hơn nuôi trên nền.

b. Triệu chứng:

Gà ủ rũ, xù lông, chậm chạp, phân đỏ hoặc sáp nhiều khi có máu tươi. Gà đẻ vỏ trứng mỏng, tỷ lệ đẻ giảm.

c. Bệnh tích:

Manh tràng sưng to, chân đầy máu. Ruột sưng to. Trong đường tiêu hóa có dịch nhầy và máu.

d. Phòng bệnh:

Vệ sinh phòng bệnh chặt chẽ, đặc biệt không để nền chuồng, chất đọng làm chuồng ẩm ướt.

Dùng thuốc trộn vào thức ăn hay pha nước uống cho gà.

Sử dụng một trong các loại thuốc sau (dùng trong 3 ngày)

Anticoc 1gr/1 lít nước

Baycoc 1ml/1 lít nước.

e. Trị bệnh:

Tăng liều gấp đôi liều phòng

3.2. Bệnh thương hàn (Salmonellosis):

a. Nguyên nhân:

Do vi khuẩn gây ra, bệnh có thể truyền trực tiếp từ gà mẹ sang gà con và cũng có thể nhiễm gián tiếp qua thức ăn, nước uống bị nhiễm mầm bệnh.

b. Triệu chứng:

Gà ủ rũ, phân trắng loãng, hôi thối. Gà đẻ trứng giảm, trứng méo mó, mào tái nhợt nhạt hoặc teo.

c. Bệnh tích:

Gà con: Gan sưng, có điểm hoại tử trắng, niêm mạc ruột viêm loét lan tràn.
Gà đẻ: Gan có điểm hoại tử trắng, túi mật sưng to, buồng trứng đen tím, trứng non dị hình méo mó.

d. Phòng bệnh:

Bằng các biện pháp vệ sinh tổng hợp. Có thể dùng kháng sinh để phòng bệnh:

Oxytetracyclin: 50-80 mg/gà/ngày, dùng trong 5 ngày.

Flophancore – Doxycicyline: liều dùng theo quy định của nhà sản xuất.

e. Trị bệnh:

Tăng liều gấp đôi so với liều phòng bệnh.

3.3. Bệnh dịch tả (Newcastle disease):

a. Nguyên nhân:

Bệnh do virus gây, lây lan mạnh. Chủ yếu lây qua đường tiêu hóa, tuy nhiên bệnh cũng có thể lây qua dụng cụ chăn nuôi. Gà mọi lứa tuổi đều mắc bệnh.

b. Triệu chứng:

Thường biểu hiện ở 2 thể: cấp tính và mãn tính.

* Thể cấp tính:

Bệnh xuất hiện đột ngột, gà chết nhanh không biểu hiện rõ triệu chứng.

Thường rụt cổ, ngoẹo đầu vào cánh, ủ rũ, nhắm mắt mê man bất tỉnh, sau đó chết.

Khó thở, nhịp thở tăng, hắt hơi (con vật há mồm, vươn cổ thở).

Tiêu chảy phân màu xanh – trắng, diều căng đầy hơi.

Một số con chảy dịch nhờn ở mắt, mũi. Tích, mào tím xanh.

Nếu sau 4-5 ngày gà không chết, sẽ xuất hiện triệu chứng thần kinh: Gà vận động tròn theo một phía, đi đứng không vững.

Gà giảm đẻ, vỏ trứng mềm.Tỷ lệ chết từ 50-90%.

* Thể mãn tính:

Những gà bị bệnh kéo dài sẽ chuyển sang thể mãn tính. Triệu chứng chủ yếu ở đường hô hấp, thở khò khè, kém ăn, giảm đẻ…. Gà trở thành vật mang trùng. Tỷ lệ chết 10%.

c. Bệnh tích:

Biến đổi tùy thuộc vào thời gian kéo dài bệnh, lứa tuổi và độc lực của virus. Dạ dày tuyến xuất huyết, có dịch nhầy ở ruột già.

d. Phòng bệnh:

Chủ yếu là bằng vaccine.

e. Trị bệnh:

Dùng các thuốc tăng sức đề kháng: Vitamix, vit-plus,…

3.4. Bệnh Gumboro:

a. Nguyên nhân:

Do Birua virus. Gà thường mắc bệnh ở 4-8 tuần tuổi.

b. Triệu chứng:

Phân lúc đầu loãng, trắng, nhớt nhầy, sau loãng nâu.

Gà sút nhanh, run rẫy.

Tỷ lệ nhiễm bệnh rất nhanh: 2-5 ngày toàn đàn bị nhiễm.

Tỷ lệ chết: 10-30%.

Gà thịt thường phát bệnh sớm hơn (ở giai đoạn 20-40 ngày).

c. Bệnh tích:

Cơ đùi xuất huyết đỏ thành vệt.

Bệnh mới phát túi Fabricius sưng to.

Ngày thứ 2: Thận sưng nhạt màu, ruột sưng có nhiều dịch nhầy.

Ngày thứ 3: Xuất huyết lấm tấm hoặc thành vệt cơ đùi, cơ ngực.

Ngày thứ 5,6,7 túi Fabricius teo nhỏ, cơ đùi, cơ ngực tím bầm.

d. Phòng và trị bệnh:

Phòng bệnh bằng vệ sinh: Định kỳ tiêu độc sát trùng chuồng trại thường xuyên mỗi tháng và sau mỗi đợt nuôi.

Phòng bằng vaccine.

Trị bệnh: Chưa có thuốc đặc trị. Chỉ dùng thuốc tăng sức đề kháng vật nuôi.

+ Vitamix: 2 gr/1 lít nước.

+ Vitamine C: 1 gr/1 lít nước.

+ Dexa (0,5 gr): 1 viên/3-4 con.

+ Dùng trong 3 ngày liên tục.

3.5. Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính ở gà

a. Triệu chứng

Triệu chứng của CRD có thể tiến triển một cách chậm chạp trong đàn. Dấu hiệu bệnh thường xuất hiện trên đường hô hấp kéo dài nhiều tuần như ho, hắt hơi, dịch tiết từ mũi và mắt, khó thở. Ngoài ra, khả năng sinh sản của gà bệnh kém, tăng trưởng chậm, còi cọc. Điều đáng chú ý là mũi, xoang mũi, khí quản của gà bệnh thường sưng phồng lên. Túi khí thường dầy lên và mờ đục và có thể chứa nhớt và dịch tiết như pho mát.

b. Phòng bệnh

– Thường xuyên vệ sinh chuồng trại sạch sẽ bằng cách loại bỏ tất cả các chất thải và chất lót chuồng, đồng thời tiến hành sát trùng chuồng trại bằng một trong những thuốc sát trùng sau:

+ Vimekon (10g pha với 2 lít nước).

+ Hoặc Vime Iodine (15 ml pha với 4 lít nước) ngay khi chuồng đang nuôi gà.

– Vệ sinh, sát trùng trứng và máy ấp trước và sau khi ấp để giảm tỷ lệ bệnh truyền qua trứng.

– Khi nhập đàn mới vào nên có thời gian cách ly (trung bình là 21 ngày).

– Do vi sinh vật rất nhạy cảm với ánh sáng, nhiệt độ cao và chỉ có thể tồn tại cao nhất là 3 ngày ngoài môi trường, vì thế chúng ta thành lập quy trình và hệ thống chăn nuôi theo nguyên tắc: “Cùng vào – cùng ra” để loại mầm bệnh ra khỏi môi trường chăn nuôi.

– Sử dụng kháng sinh để trộn vào thức ăn và nước uống để kiểm soát bệnh. Có thể sử dụng một trong các thuốc trộn sau:

+ Anti CCRD: 1g thuốc trộn với 1 lít nước uống hoặc 0,5 kg thức ăn.

+ Tiamulin: 1 g thuốc trộn với 2 lít nước uống hoặc 1 kg thức ăn.

+ Genta-Tylo: 1g thuốc trộn với 1 lít nước uống hoặc 0,5 kg thức ăn.

+ Vime Linspec: 50g thuốc trộn với 22-30 kg thức ăn.

– Cần tăng cường sức đề kháng, chống bệnh cho gia cầm bằng các loại chế phẩm sau: Vime C Electrolyte, Vizyme, Polymix…

c. Điều trị

– Kháng sinh trộn: Sử dụng các loại thuốc trên với liều gấp đôi.

– Kháng sinh tiêm: Có thể sử dụng một trong các loại thuốc tiêm sau:

+ Vime Linspec: 1ml/ 3-5 kg thể trọng, ngày 1 lần, tiêm bắp liên tục 3-5 ngày.

+ Genta – Tylo: 1ml/ 3-5 kg thể trọng, ngày 1 lần, tiêm bắp liên tục 3-5 ngày.

– Hỗ trợ điều trị bằng cách tiêm:

+ Vime Liptyl : 1ml/ 10 kg thể trọng.

+ Vime Canlamin: 1ml/ 5 kg thể trọng.

3.6. Bệnh E.coli

Bệnh do Escherichia coli gây ra, có nhiều type gây bệnh khác nhau (O1, O2, O78 và một số type khác). Bệnh do E.coli thường là một nhiễm trùng kế phát bệnh khác như bệnh viêm phế quản truyền nhiễm (Infectious Bronchitis Virus – IBV) hay bệnh viêm hô hấp mãn tính (Mycoplasma gallisepticum – CRD).

a. Triệu chứng:

Tỉ lệ chết phôi và gà con hao hụt nhiều do vỏ trứng bị nhiễm bẩn với mầm bệnh E.coli từ môi trường chuồng nuôi, máy ấp. Gà có biểu hiện gầy yếu, nhiễm trùng huyết cấp tính gây chết đột ngột. Triệu chứng bệnh thường không đặc hiệu. Đầu ổ dịch gà ăn kém, tăng trọng kém. Ở gà con thường có biểu hiện ủ rũ, xù lông, gầy rạc. Một số con có triệu chứng sổ mũi, thở khó, phân loãng có màu trắng xanh, đôi khi có hiện tượng sưng khớp (viêm bao hoạt dịch), viêm tuỷ xương. Gà chết hàng loạt trong 5 ngày đầu.

b. Bệnh tích:

Thường thấy là viêm túi khí, viêm màng ngoài tim, viêm quanh gan, viêm ruột xuất huyết, u hạt ở ruột, viêm bao hoạt dịch có mủ, viêm mắt có mủ. Viêm rốn ở gà con. Ở gà mái đẻ có bệnh tích viêm cục bộ ở vòi trứng. Nếu kế phát sau bệnh CRD thì có thêm bệnh tích ở phổi và thường được gọi là bệnh viêm túi khí.

c. Phòng v à trị bệnh:

Do có nhiều chủng kháng nguyên E. coli gây bệnh nên việc phòng bệnh bằng vaccine ít hiệu quả. Vệ sinh sát trùng trứng ấp, máy ấp, chuồng trại để tiêu diệt vi khuẩn E.coli trong môi trường và thực hiện nuôi dưỡng chăm sóc tốt, giảm tối đa các yếu tố gây stress (như nhiệt độ cao, gió lùa, khí amoniac, mật độ nuôi quá đông, không đủ thông thoáng,…) sẽ làm tăng sức đề kháng, ngăn ngừa bệnh E.coli bộc phát. Việc sử dụng kháng sinh và sulfamid vào những thời điểm nguy cơ cũng có tác dụng hạn chế bệnh. Có thể dùng một trong các loại sau:

– Genta – Colenro: 100g/500kg thể trọng hoặc pha với 100 lít nước cho uống 2 – 3 ngày.

– Terra – Colivet: 100g/50kg thể trọng hoặc pha với 10 lít nước cho uống 2 – 3 ngày.

– Ampiseptryl: 100g/300kg thể trọng.

– Trị bệnh: Dùng các loại trên với liều trị gấp đôi liều phòng.

Do E.coli rất mau đề kháng thuốc, nên để biết loại nào hiệu quả nhất cần làm kháng sinh đồ để xem độ nhạy cảm của vi khuẩn đối với thuốc. Trường hợp bệnh nặng có thể dùng một trong những kháng sinh sau, tiêm bắp liên tục 3 – 5 ngày:

– Colinorcin: 1cc/5kg thể trọng.

– Vimetryl 5%: 1cc/3-5kg thể trọng.

– Vimexyson C.O.D: 1cc/5kg thể trọng.

Ngoài việc dùng kháng sinh diệt vi khuẩn gây bệnh, cần bổ sung các chất điện giải và vitamin giúp gia cầm nhanh chóng hồi phục, có thể dùng:

Vime C Electrolyte: 1g pha cho 1 lít nước dùng liên tục 3 – 5 ngày.

Aminovit: Gói 100g pha cho 500 lít nước uống.

Sau thời gian dùng thuốc, cho gà uống Vime 6 way hoặc Vime subtyl 1-2 ngày để tránh loạn khuẩn đường ruột, gà phục hồi tốt sau khi khỏi bệnh.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *